Trường THCS Nguyễn Du Tổ: Khoa học tự nhiên – Công nghệ |
|
CHỦ ĐỀ 1: NGUYÊN TỬ - NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC –
SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYỀN TỐ HOÁ HỌC
BÀI 2: NGUYÊN TỬ
Thời gian thực hiện: 05 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
2. Năng lực
- Năng lực chung:
- Năng lực khoa học tự nhiên:
3. Phẩm chất
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
a. Mục tiêu: Đưa ra các câu hỏi thực tế gần gũi với các em HS để khơi gợi hứng thú học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV nêu vấn đề: Cách đây 2500 năm nhà triết học Leucippus đi dạo trên bờ biển cùng học trò của mình là Democritus, ông đã thốt lên một cách ngạc nhiên: “Từ xa bãi cát xuất hiện liên tục nhưng khi tiến lại gần thì bờ cát lại biến thành từng hạt cát nhỏ riêng biệt. Vậy nước biển thì sao? Nước biển liệu có liên tục như nó hiện hữu hay có thể được chia nhỏ thành nhiều giọt và mỗi giọt nước đó lại chia nhỏ, nhỏ nữa, nhỏ mãi, nhỏ đến vô hạn. Có tồn tại một giới hạn chia nhỏ nào đó, tức là phải có 1 hạt cuối cùng không phân chia được nữa không?” Nếu em là Democritus thì em sẽ trả lời thầy mình như thế nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát và chú ý lắng nghe yêu cầu và đưa ra đáp án.
Bước 3: Báo cáo kết quả, thảo luận:
- Các HS xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Để biết chính xác, thứ gì cấu tạo nên những chất, những vật thể xung quanh, chúng ta cùng đi tìm hiểu Bài 2. Nguyên tử
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
2.1 Hoạt động 1: Tìm hiểu sơ lược về nguyên tử.
a. Mục tiêu: HS nêu được kích thước của nguyên tử.
b. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
* Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm 4 trả lời câu 1, 2 sgk trang 14.
- GV yêu cầu HS đọc sgk và trả lời các câu hỏi: + Các chất được cấu tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ bé gọi là gì? + Nếu xếp các nguyên tử iron (sắt) liền thành một hàng dài thì với độ dài 1mm thì ta có bao nhiêu nguyên tử. + Từ đây, hãy đưa ra kết luận về kích thước và vai trò của nguyên tử - GV yêu cầu HS đọc phần mở rộng và cho biết Democritus đã đưa ra ý tưởng gì để trả lời cho vấn đề của thầy mình đưa ra. * Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. * Báo cáo kết quả, thảo luận: - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. * Kết luận, nhận định: - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc. - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 1. Mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr - Trả lời câu 1 sgk trang 14: + Vật thể có thể quan sát bằng mắt thường: ruột bút chì. + Vật có thể quan sát bảng kính lúp: hạt bụi. + Vật có thể quan sát bằng kính hiển vi: tế bào máu, vi khuẩn. - Trả lời câu 2 sgk trang 14: Khí oxy gen, sắt và than chì có cấu tạo gồm các hạt liên kết với nhau. + Các chất được cấu tạo từ những hạt vô cùng nhỏ bé gọi là nguyên tử. + Nếu xếp các nguyên tử iron (sắt) liền thành một hàng dài thì với độ dài 1mm thì cũng đã có từ vài triệu đến vài chục triệu nguyên tử.
=> Kết luận: Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ, cấu tạo nên chất. - Democritus đã đưa ra ý tưởng về sự tồn tại của các hạt cấu tạo nên chất. Ông cho rằng mọi thứ đều được cấu tạo từ những hạt vô cùng nhỏ và không thể phân chia được nữa gọi là atom. |
2.2 Hoạt động 2: Khái quát về mô hình nguyên tử.
a. Mục tiêu: HS nêu được kích thước của nguyên tử.
b. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||||
* Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm trả lời câu 3, 4, 5 sgk trang 15.
- GV chia lớp thành 4 nhóm để chơi trò chơi “Ai nhanh hơn ?” bằng cách chuẩn bị các bộ thẻ hình và thông tin cho sẵn. Mỗi nhóm nhận 1 bộ và yêu cầu các nhóm chơi lên gắn các thẻ vào bảng. - Bộ thẻ gồm có:
- Bảng lịch sử khám phá và nghiên cứu cấu tạo nguyên tử.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4 trả lời câu luyện tập sgk trang 16
- GV yêu cầu HS kết luận: mô tả mô hình Rutherford – Bohr và giải thích thế nào là nguyên tử trung hòa về điện. * Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. *Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. * Kết luận, nhận định: - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc. - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | - Trả lời câu 3 sgk trang 15: Nguyên tử có cấu tạo gồm các hạt nhân bên trong và lớp vỏ electron được cấu tạo bởi một hay nhiều electron (kí hiệu là e) mang điện tích âm. Bên trong hạt nhân chứa các hạt proton (kí hiệu là p) mang điện tích dương. - Trả lời câu 4 sgk trang 15: a, điện tích hạt nhân nguyên tử. b, lớp electron. c, electron trên mỗi lớp.
- Trả lời câu 5 sgk trang 16: Trong mỗi nguyên tử, số hạt proton và electron luôn bằng nhau.
- Đáp án trò chơi “Ai nhanh hơn?”
- Trả lời câu luyện tập sgk trang 16: 1.
2.
Để lớp electron ngoài cùng của nguyên tử oxygen có đủ số electron tối đa thì cần thêm 2 electron vào lớp vỏ ngoài cùng. => Kết luận:
|
2.3 Hoạt động 3: Tìm hiểu về khối lượng nguyên tử.
a. Mục tiêu: HS nhận biết được khối lượng của một nguyên tử là vô cùng nhỏ bé, không thẻ xác định dễ dàng, từ đó HS nhận ra được việc sử dụng đơn vị gam không thuận tiện cho việc tính toán.
b. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
* Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, đọc thông tin trong sgk thảo luận vào trả lời câu 6 sgk trang 17.
- GV hướng dẫn HS so sánh khối lượng tương đối giữa nguyên tử H và nguyên tử C dựa vào số hạt proton các nguyên tử đó. - GV cho biết số proton của O, S, H lần lượt là 8, 16, 1; yêu cầu HS so sánh: + Khối lượng nguyên tử oxygen và sulfur gấp bao nhiêu lần hydrogen + Khối lượng nguyên tử sulfur với khối lượng nguyên tử oxygen.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đọc sgk; thực hiện các yêu cầu, trả lời câu hỏi: + 1 đơn vị amu bằng bao nhiêu gam? + Giá trị khối lượng của mỗi hạt proton (p), electron (e), neutron (n) bằng bao nhiêu amu. + Nêu công thức tính khối lượng nguyên tử bằng các hạt cơ bản cấu tạo nên nguyên tử. - GV yêu cầu HS nếu kết luận: Khối lượng nguyên tử là gì và đươc tính theo đơn vị nào?
+ Trả lời câu luyện tập sgk trang 17
* Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. * Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. * Kết luận, nhận định: - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc. - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 2. Khối lượng nguyên tử - Trả lời câu 6 sgk trang 17: Khối lượng một nguyên tử carbon rất rất bé, không thể cân đo dễ dàng bằng các dụng cụ bình thường (theo khối lượng g hay kg) vì thế người ta sử dụng đơn vị amu làm đơn vị đo khối lượng nguyên tử.
+ Khối lượng nguyên tử oxygen gấp 8 lần nguyên tử hydrogen, khối lượng nguyên tử sulfur gấp 16 lần nguyên tử hydrogen. + Khối lượng nguyên tử lớn lơn khối lượng nguyên tử oxygen: 16/8=2 (lần)
- Trả lời các câu hỏi: + 1 đơn vị amu = 1,6605.10-24 gam
+ mp= mn = 1 amu, me = 0,00055 amu
+ Công thức tính khối lượng của nguyên tử: mnt = mp ≈mp+ mn => Kết luận: Khối lượng nguyên tử là khối lượng của một nguyên tử được tính theo đơn vị quốc tế amu.
- Trả lời câu luyện tập sgk trang 17: + Số protron: 12p + Số neutron: 12n + Số electron: 12e Vậy khối lượng của nguyên tử magnesium là: mnt ≈ mp+me =12.1+12.1=24
|
3. LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về nguyên tử.
b. Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.
- GV cho HS hoạt động nhóm đôi làm bài tập 1,2 sgk trang 17
* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.
* Báo cáo, thảo luận:
- HS đại diện nhóm giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày.
* Kết luận, nhận định:
- GV chữa bài, chốt đáp án.
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.
Đáp án:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Proton và neutron có cùng khối lượng (gần bằng 1 amu), còn electron có khối lượng rất bé (chỉ bằng khoảng 0, 00055 amu), nhỏ hơn rất nhiều lần so với khối lượng của proton và neutron. Do đó, ta có thể xem khối lượng của hạt nhân là khối lượng của nguyên tử.
4. VẬN DỤNG
a.Mục tiêu: Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ
Bài vận dụng 1: Quan sát các hình dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:

a, Số hạt proton trong các nguyên tử có trong hình trên là bao nhiêu hạt?
b, Các nguyên tử khác nhau sẽ có số hạt nào khác nhau?
c, Vì sao mỗi nguyên tử không mang điện?
Bài vận dụng 2: Vì sao trong tự nhiên có 98 loại nguyên tử nhưng lại có hàng triệu chất khác nhau?
* Thực hiện nhiệm vụ
- HS làm việc nhóm 4
- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.
* : Báo cáo, thảo luận
- HS xung phong phát biểu. Các HS khác nhận xét.
Đáp án:
Bài vận dụng 1:
a, Số hạt proton trong các nguyên tử trong hình là:
b, Các nguyên tử khác nhau sẽ có số proton khác nhau.
c, Trong mỗi nguyên tử, số proton mang điện tích dương luôn bằng với số electron mang điện âm nên nguyên tử trung hòa điện, do đó nguyên tử không mang điện.
Bài tập vận dụng 2:
Vì các nguyên tử liên kết với nhau lại tạo thành một chất khác nhau, các chất phả ứng với nhau lại tạo thành chất mới vì thế có hàng triệu chất khác nhau từ 98 loại nguyên tử.
* Kết luận, nhận định
- GV chữa bài, chốt đáp án.
- GV nhận xét thái độ làm việc, sản phẩm, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ghi nhớ kiến thức trong bài.
- BTVN: Em hãy tìm hiều trên Internet hoặc sách, báo, tài liệu, … về lịch sử tìm ta nguyên tử. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 từ để tóm tắt những đóng góp của nhà khoa học cho việc tìm ra nguyên tử.
- Chuẩn bị bài 3 “Nguyên tố hóa học”.